๑۩۞۩๑ ♥(¯`•▒»¦ηЋǿċ_ßµị_¦«▒• ´¯)♥๑۩۞۩๑
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.

๑۩۞۩๑ ♥(¯`•▒»¦ηЋǿċ_ßµị_¦«▒• ´¯)♥๑۩۞۩๑

—»™ †...—Thäñh—...†™« —
 
Trang ChínhTrang Chính  Latest imagesLatest images  Tìm kiếmTìm kiếm  Đăng kýĐăng ký  Đăng NhậpĐăng Nhập  

 

 Chuong4- Ham va chuong trinh

Go down 
Tác giảThông điệp
Admin
Admin
Admin


Tổng số bài gửi : 45
Join date : 11/12/2010
Age : 32
Đến từ : Ha Noi

Chuong4- Ham va chuong trinh Empty
Bài gửiTiêu đề: Chuong4- Ham va chuong trinh   Chuong4- Ham va chuong trinh EmptyThu Dec 16, 2010 1:55 pm

IV. TỔ CHỨC CHƯƠNG TRÌNH
1. Các loại biến và phạm vi
a. Biến cục bộ
Là các biến được khai báo trong thân của hàm và chỉ có tác dụng trong hàm này, kể cả các biến khai báo trong hàm main() cũng chỉ có tác dụng riêng trong hàm main(). Từ đó, tên biến trong các hàm là được phép trùng nhau. Các biến của hàm nào sẽ chỉ tồn tại trong thời gian hàm đó hoạt động. Khi bắt đầu hoạt động các biến này được tự động sinh ra và đến khi hàm kết thúc các biến này sẽ mất đi. Tóm lại, một hàm được xem như một đơn vị độc lập, khép kín.
Tham đối của các hàm cũng được xem như biến cục bộ.
Ví dụ 1 : Dưới đây ta nhắc lại một chương trình nhỏ gồm 3 hàm: luỹ thừa, xoá màn hình và main(). Mục đích để minh hoạ biến cục bộ.
float luythua(float x, int n) // hàm trả giá trị xn
{
int i ;
float kq = 1;
for (i=1; i<=n; i++) kq *= x;
return kq;
}

void xmh(int n) // xoá màn hình n lần
{
int i;
for (i=1; i<=n; i++) clrscr();
}

main()
{
float x; int n;
cout << "Nhập x và n: "; cin >> x >> n;
xmh(5); // xoá màn hình 5 lần
cout << luythua(x, n); // in xn
}

Qua ví dụ trên ta thấy các biến i, đối n được khai báo trong hai hàm: luythua() và xmh(). kq được khai báo trong luythua và main(), ngoài ra các biến x và n trùng với đối của hàm luythua(). Tuy nhiên, tất cả khai báo trên đều hợp lệ và đều được xem như khác nhau. Có thể giải thích như sau:
 Tất cả các biến trên đều cục bộ trong hàm nó được khai báo.
 x và n trong main() có thời gian hoạt động dài nhất: trong suốt quá trình chạy chương trình. Chúng chỉ mất đi khi chương trình chấm dứt. Đối x và n trong luythua() chỉ tạm thời được tạo ra khi hàm luythua() được gọi đến và độc lập với x, n trong main(), nói cách khác tại thời điểm đó trong bộ nhớ có hai biến x và hai biến n. Khi hàm luythua chay xong biến x và n của nó tự động biến mất.
 Tương tự 2 đối n, 2 biến i trong luythua() và xoá màn hình cũng độc lập với nhau, chúng chỉ được tạo và tồn tại trong thời gian hàm của chúng được gọi và hoạt động.
b. Biến ngoài
Là các biến được khai báo bên ngoài của tất cả các hàm. Vị trí khai báo của chúng có thể từ đầu văn bản chương trình hoặc tại một một vị trí bất kỳ nào đó giữa văn bản chương trình. Thời gian tồn tại của chúng là từ lúc chương trình bắt đầu chạy đến khi kết thúc chương trình giống như các biến trong hàm main(). Tuy nhiên về phạm vi tác dụng của chúng là bắt đầu từ điểm khai báo chúng đến hết chương trình, tức tất cả các hàm khai báo sau này đều có thể sử dụng và thay đổi giá trị của chúng. Như vậy các biến ngoài được khai báo từ đầu chương trình sẽ có tác dụng lên toàn bộ chương trình. Tất cả các hàm đều sử dụng được các biến này nếu trong hàm đó không có biến khai báo trùng tên. Một hàm nếu có biến trùng tên với biến ngoài thì biến ngoài bị che đối với hàm này. Có nghĩa nếu i được khai báo như một biến ngoài và ngoài ra trong một hàm nào đó cũng có biến i thì như vậy có 2 biến i độc lập với nhau và khi hàm truy nhập đến i thì có nghĩa là i của hàm chứ không phải i của biến ngoài.
Dưới đây là ví dụ minh hoạ cho các giải thích trên.
Ví dụ 2 : Chúng ta xét lại các hàm luythua() và xmh(). Chú ý rằng trong cả hai hàm này đều có biến i, vì vậy chúng ta có thể khai báo i như một biến ngoài (để dùng chung cho luythua() và xmh()), ngoài ra x, n cũng có thể được khai báo như biến ngoài. Cụ thể:
#include <iostream.h>
#include <iomanip.h>
float x; int n; int i ;
float luythua(float x, int n)
{
float kq = 1;
for (i=1; i<=n; i++) kq *= x;
}

void xmh()
{
for (i=1; i<=n; i++) clrscr();
}

main()
{
cout << "Nhập x và n: "; cin >> x >> n;
xmh(5); // xoá màn hình 5 lần
cout << luythua(x, n); // in xn
}
Trong ví dụ này ta thấy các biến x, n, i đều là các biến ngoài. Khi ta muốn sử dụng biến ngoài ví dụ i, thì biến i sẽ không được khai báo trong hàm sử dụng nó. Chẳng hạn, luythua() và xmh() đều sử dụng i cho vòng lặp for của mình và nó không được khai báo lại trong 2 hàm này. Các đối x và n trong luythua() là độc lập với biến ngoài x và n. Trong luythua() khi sử dụng đến x và n (ví dụ câu lệnh kq *= x) thì đây là x của hàm chứ không phải biến ngoài, trong khi trong main() không có khai báo về x và n nên ví dụ câu lệnh cout << luythua(x, n); là sử dụng x, n của biến ngoài.
Nói chung trong 2 ví dụ trên chương trình đều chạy tốt và như nhau. Tuy nhiên, việc khai báo khác nhau như vậy có ảnh hưởng hoặc gây nhầm lẫn gì cho người lập trình ? Liệu chúng ta có nên tự đặt ra một nguyên tắc nào đó trong khai báo biến ngoài và biến cục bộ để tránh những nhầm lẫn có thể xảy ra. Chúng ta hãy xét tiếp cũng ví dụ trên nhưng thay đổi một số khai báo và tính 23 (có thể bỏ bớt biến n) như sau:
#include <iostream.h>
#include <iomanip.h>
float x; int i ; // không dùng n
float luythua(float x, int n)
{
float kq = 1;
for (i=1; i<=n; i++) kq *= x;
}

void xmh()
{
for (i=1; i<=n; i++) clrscr();
}

main()
{
x = 2;
i = 3;
xmh(5); // xoá màn hình 5 lần
cout << luythua(x, i); // in xi, kết quả x = 23 = 8 ?
}
Nhìn vào hàm main() ta thấy giá trị 23 được tính bằng cách đặt x = 2, i = 3 và gọi hàm luythua(x,i). Kết quả ta mong muốn sẽ là giá trị 8 hiện ra màn hình, tuy nhiên không đúng như vậy. Trước khi in kết quả này ra màn hình hàm xmh() đã được gọi đến để xoá màn hình. Hàm này sử dụng một biến ngoài i để làm biến đếm cho mình trong vòng lặp for và sau khi ra khỏi for (cũng là kết thúc xmh()) i nhận giá trị 6. Biến i ngoài này lại được sử dụng trong lời gọi luythua(x,i) của hàm main(), tức tại thời điểm này x = 2 và i = 6, kết quả in ra màn hình sẽ là 26 = 64 thay vì 8 như mong muốn.
Tóm lại "điểm yếu" dẫn đến sai sót của chương trình trên là ở chỗ lập trình viên đã "tranh thủ" sử dụng biến i cho 2 hàm xmh() và main() (bằng cách khai báo nó như biến ngoài) nhưng lại với mục đích khác nhau. Do vậy sau khi chạy xong hàm xmh() i bị thay đổi khác với giá trị i được khởi tạo lúc ban đầu. Để khắc phục lỗi trong chương trình trên ta cần khai báo lại biến i: hoặc trong main() khai báo thêm i (nó sẽ che biến i ngoài), hoặc trong cả hai xmh() và main() đều có biến i (cục bộ trong từng hàm).
Từ đó, ta nên đề ra một vài nguyên tắc lập trình sao cho nó có thể tránh được những lỗi không đáng có như vậy:
• nếu một biến chỉ sử dụng vì mục đích riêng của một hàm thì nên khai báo biến đó như biến cục bộ trong hàm. Ví dụ các biến đếm của vòng lặp, thông thường chúng chỉ được sử dụng thậm chí chỉ riêng trong vòng lặp chứ cũng chưa phải cho toàn bộ cả hàm, vì vậy không nên khai báo chúng như biến ngoài. Những biến cục bộ này sau khi hàm kết thúc chúng cũng sẽ kết thúc, không gây ảnh hưởng đến bất kỳ hàm nào khác. Một đặc điểm có lợi nữa cho khai báo cục bộ là chúng tạo cho hàm tính cách hoàn chỉnh, độc lập với mọi hàm khác, chương trình khác. Ví dụ hàm xmh() có thể mang qua chạy ở chương trình khác mà không phải sửa chữa gì nếu i đã được khai báo bên trong hàm. Trong khi ở ví dụ này hàm xmh() vẫn hoạt động được nhưng trong chương trình khác nếu không có i như một biến ngoài (để xmh() sử dụng) thì hàm sẽ gây lỗi.
• với các biến mang tính chất sử dụng chung rõ nét (đặc biệt với những biến kích thước lớn) mà nhiều hàm cùng sử dụng chúng với mục đích giống nhau thì nên khai báo chúng như biến ngoài. Điều này tiết kiệm được thời gian cho người lập trình vì không phải khai báo chúng nhiều lần trong nhiều hàm, tiết kiệm bộ nhớ vì không phải tạo chúng tạm thời mỗi khi chạy các hàm, tiết kiệm được thời gian chạy chương trình vì không phải tổ chức bộ nhớ để lưu trữ và giải phóng chúng. Ví dụ trong chương trình quản lý sinh viên (chương 6), biến sinh viên được dùng chung và thống nhất trong hầu hết các hàm (xem, xoá, sửa, bổ sung, thống kê …) nên có thể khai báo chúng như biến ngoài, điều này cũng tăng tính thống nhất của chương trình (mọi biến sinh viên là như nhau cho mọi hàm con của chương trình).
Tóm lại, nguyên tắc tổng quát nhất là cố gắng tạo hàm một cách độc lập, khép kín, không chịu ảnh hưởng của các hàm khác và không gây ảnh hưởng đến hoạt động của các hàm khác đến mức có thể.
2. Biến với mục đích đặc biệt
a. Biến hằng và từ khoá const
Để sử dụng hằng có thể khai báo thêm từ khoá const trước khai báo biến. Phạm vi và miền tác dụng cũng như biến, có nghĩa biến hằng cũng có thể ở dạng cục bộ hoặc toàn thể. Biến hằng luôn luôn được khởi tạo trước.
Có thể khai báo từ khoá const trước các tham đối hình thức để không cho phép thay đổi giá trị của các biến ngoài (đặc biệt đối với với mảng và xâu kí tự, vì bản thân các biến này được xem như con trỏ do đó hàm có thể thay đổi được giá trị của các biến ngoài truyền cho hàm này).
Ví dụ sau thể hiện hằng cũng có thể được khai báo ở các phạm vi khác nhau.
const int MAX = 30; // toàn thể
void vidu(const int *p) // cục bộ
{
const MAX = 10; // cục bộ

}
void main()
{
const MAX = 5; // cục bộ

}

Trong Turbo C, BorlandC và các chương trình dịch khác có nhiều hằng số khai báo sẵn trong tệp values.h như MAXINT, M_PI hoặc các hằng đồ hoạ trong graphics.h như WHITE, RED, …
b. Biến tĩnh và từ khoá static
Được khai báo bằng từ khoá static. Là biến cục bộ nhưng vẫn giữ giá trị sau khi ra khỏi hàm. Phạm vi tác dụng như biến cục bộ, nghĩa là nó chỉ được sử dụng trong hàm khai báo nó. Tuy nhiên thời gian tác dụng được xem như biến toàn thể, tức sau khi hàm thực hiện xong biến vẫn còn tồn tại và vẫn lưu lại giá trị sau khi ra khỏi hàm. Giá trị này này được tiếp tục sử dụng khi hàm được gọi lại, tức biến static chỉ được khởi đầu một lần trong lần chạy hàm đầu tiên. Nếu không khởi tạo, C++ tự động gán giá trị 0 (ngầm định = 0). Ví dụ:
int i = 1;
void bp()
{
static int lanthu = 0;
lanthu++;
i = 2 * i;
cout << "Hàm chạy lần thứ " << lanthu << ", i = " << i ;

}

main()
{
ham(); // Hàm chạy lần thứ 1, i = 1
ham(); // Hàm chạy lần thứ 2, i = 2
ham(); // Hàm chạy lần thứ 3, i = 4

}
c. Biến thanh ghi và từ khoá register
Để tăng tốc độ tính toán C++ cho phép một số biến được đặt trực tiếp vào thanh ghi thay vì ở bộ nhớ. Khai báo bằng từ khoá register đứng trước khai báo biến. Tuy nhiên khai báo này chỉ có tác dụng đối với các biến có kích thước nhỏ như biến char, int.
Ví dụ: register char c; register int dem;
d. Biến ngoài và từ khoá extern
Như đã biết một chương trình có thể được đặt trên nhiều file văn bản khác nhau. Một biến không thể được khai báo nhiều lần với cùng phạm vi hoạt động. Do vậy nếu một hàm sử dụng biến được khai báo trong file văn bản khác thì biến này phải được khai báo với từ khoá extern. Từ khoá này cho phép chương trình dịch tìm và liên kết biến này từ bên ngoài file đang chứa biến. Chúng ta hãy xét ví dụ gây lỗi sau đây và tìm phương án khắc phục chúng.
void in();
void main()
{
int i = 1;
in();
}

void in()
{
cout << i ;
}
• Lỗi (cú pháp) vì i là biến cục bộ trong main(), trong in() không nhận biết i, nếu trong hoặc trước in() khai báo thêm i thì lỗi ngữ nghĩa (tức chương trình in giá trị i khác không theo ý muốn của lập trình viên).
• Giả thiết khai báo lại như sau:
void in();
void main() { ... } // Bỏ khai báo i trong main()
int i; // Đưa khai báo i ra trước in() và sau main()
void in() { ... }
cách khai báo này cũng gây lỗi vì main() không nhận biết i. Cuối cùng để main() có thể nhận biết i thì i phải được khai báo dưới dạng biến extern. Thông thường trong trường hợp này cách khắc phục hay nhất là khai báo trước main() để bỏ các extern (không cần thiết).
Giả thiết 2 chương trình trên nằm trong 2 tệp khác nhau. Để liên kết (link) biến i giữa 2 chương trình cần định nghĩa tổng thể i trong một và khai báo extern trong chương trình kia.
/* program1.cpp*/
void in();
int i;
void main()
{
i = 1;
in();
}
/* program2.cpp */
void in()
{
extern i;
cout << i ;
}
Hàm in() nằm trong tệp văn bản program2.cpp, được dùng để in giá trị của biến i khai báo trong program1.cpp, tạm gọi là tệp gốc (hai tệp này khi dịch sẽ được liên kết với nhau). Từ đó trong tệp gốc, i phải được khai báo là biến ngoài, và bất kỳ hàm ở tệp khác muốn sử dụng biến i này đều phải có câu lệnh khai báo extern int i (nếu không có từ khoá extern thì biến i lại được xem là biến cục bộ, khác với biến i trong tệp gốc).
Để liên kết các tệp nguồn có thể tạo một dự án (project) thông qua menu PROJECT (Alt-P). Các phím nóng cho phép mở dự án, thêm bớt tệp vào danh sách tệp của dự án … được hướng dẫn ở dòng cuối của cửa sổ dự án.
3. Các chỉ thị tiền xử lý
Như đã biết trước khi chạy chương trình (bắt đầu từ văn bản chương trình tức chương trình nguồn) C++ sẽ dịch chương trình ra tệp mã máy còn gọi là chương trình đích. Thao tác dịch chương trình nói chung gồm có 2 phần: xử lý sơ bộ chương trình và dịch. Phần xử lý sơ bộ được gọi là tiền xử lý, trong đó có các công việc liên quan đến các chỉ thị được đặt ở đầu tệp chương trình nguồn như #include, #define …
a. Chỉ thị bao hàm tệp #include
Cho phép ghép nội dung các tệp đã có khác vào chương trình trước khi dịch. Các tệp cần ghép thêm vào chương trình thường là các tệp chứa khai báo nguyên mẫu của các hằng, biến, hàm … có sẵn trong C hoặc các hàm do lập trình viên tự viết. Có hai dạng viết chỉ thị này.
1: #include <tệp>
2: #include “đường dẫn\tệp”
Dạng khai báo 1 cho phép C++ ngầm định tìm tệp tại thư mục định sẵn (khai báo thông qua menu Options\Directories) thường là thư mục TC\INCLUDE và tệp là các tệp nguyên mẫu của thư viện C++.
Dạng khai báo 2 cho phép tìm tệp theo đường dẫn, nếu không có đường dẫn sẽ tìm trong thư mục hiện tại. Tệp thường là các tệp (thư viện) được tạo bởi lập trình viên và được đặt trong cùng thư mục chứa chương trình. Cú pháp này cho phép lập trình viên chia một chương trình thành nhiều môđun đặt trên một số tệp khác nhau để dễ quản lý. Nó đặc biệt hữu ích khi lập trình viên muốn tạo các thư viện riêng cho mình.
b. Chỉ thị macro #define
#define tên_macro xaukitu
Trước khi dịch bộ tiền xử lý sẽ tìm trong chương trình và thay thế bất kỳ vị trí xuất hiện nào của tên_macro bởi xâu kí tự. Ta thường sử dụng macro để định nghĩa các hằng hoặc thay cụm từ này bằng cụm từ khác dễ nhớ hơn, ví dụ:
#define then // thay then bằng dấu cách
#define begin { // thay begin bằng dấu {
#define end } // thay end bằng dấu }
#define MAX 100 // thay MAX bằng 100
#define TRUE 1 // thay TRUE bằng 1
từ đó trong chương trình ta có thể viết những đoạn lệnh như:
if (i < MAX) then
begin
Ok = TRUE;
cout << i ;
end
trước khi dịch bộ tiền xử lý sẽ chuyển đoạn chương trình trên thành
if (i < 100)
{
Ok = 1;
cout << i ;
}
theo đúng cú pháp của C++ và rồi mới tiến hành dịch.
Ngoài việc chỉ thị #define cho phép thay tên_macro bởi một xâu kí tự bất kỳ, nó còn cũng được phép viết dưới dạng có đối. Ví dụ, để tìm số lớn nhất của 2 số, thay vì ta phải viết nhiều hàm max (mỗi hàm ứng với một kiểu số khác nhau), bây giờ ta chỉ cần thay chúng bởi một macro có đối đơn giản như sau:
#define max(A,B) ((A) > (B) ? (A): (B))
khi đó trong chương trình nếu có dòng x = max(a, b) thì nó sẽ được thay bởi: x = ((a) > (b) ? (a): (b))
Chú ý:
• Tên macro phải được viết liền với dấu ngoặc của danh sách đối. Ví dụ không viết max (A,B).
• #define bp(x) (x*x) viết sai vì bp(5) đúng nhưng bp(a+b) sẽ thành (a+b*a+b) (tức a+b+ab).
• Cũng tương tự viết #define max(A,B) (A > B ? A: B) là sai (?) vì vậy luôn luôn bao các đối bởi dấu ngoặc.
• #define bp(x) ((x)*(x)) viết đúng nhưng nếu giả sử lập trình viên muốn tính bình phương của 2 bằng đoạn lệnh sau:
int i = 1;
cout << bp(++i); // 6
thì kết quả in ra sẽ là 6 thay vì kết quả đúng là 4. Lí do là ở chỗ chương trình dịch sẽ thay bp(++i) bởi ((++i)*(++i)), và với i = 1 chương trình sẽ thực hiện như 2*3 = 6. Do vậy cần cẩn thận khi sử dụng các phép toán tự tăng giảm trong các macro có đối. Nói chung, nên hạn chế việc sử dụng các macro phức tạp, vì nó có thể gây nên những hiệu ứng phụ khó kiểm soát.
c. Các chỉ thị biên dịch có điều kiện #if, #ifdef, #ifndef
• Chỉ thị:
#if dãy lệnh … #endif
#if dãy lệnh … #else dãy lệnh … #endif,
Các chỉ thị này giống như câu lệnh if, mục đích của nó là báo cho chương trình dịch biết đoạn lệnh giữa #if (điều kiện ) và #endif chỉ được dịch nếu điều kiện đúng. Ví dụ:
const int M = 1;
void main() {
int i = 5;
#if M==1
cout << i ;
#endif
}
hoặc:
const int M = 10;
void main() {
int i = 5;
#if M > 8
cout << i+i ;
#else
cout << i*i ;
#endif
}
• Chỉ thị #ifdef và #ifndef
Chỉ thị này báo cho chương trình dịch biết đoạn lệnh có được dịch hay không khi một tên gọi đã được định nghĩa hay chưa. #ifdef được hiểu là nếu tên đã được định nghĩa thì dịch, còn #ifndef được hiểu là nếu tên chưa được định nghĩa thì dịch. Để định nghĩa một tên gọi ta dùng chỉ thị #define tên.
Chỉ thị này đặc biệt có ích khi chèn các tệp thư viện vào để sử dụng. Một tệp thư viện có thể được chèn nhiều lần trong văn bản do vậy nó có thể sẽ được dịch nhiều lần, điều này sẽ gây ra lỗi vì các biến được khai báo nhiều lần. Để tránh việc này, ta cần sử dụng chỉ thị trên như ví dụ minh hoạ sau: Giả sử ta đã viết sẵn 2 tệp thư viện là mylib.h và mathfunc.h, trong đó mylib.h chứa hàm max(a,b) tìm số lớn nhất giữa 2 số, mathfunc.h chứa hàm max(a,b,c) tìm số lớn nhất giữa 3 số thông qua sử dụng hàm max(a,b). Do vậy mathfunc.h phải có chỉ thị #include mylib.h để sử dụng được hàm max(a,b).
 Thư viện 1. tên tệp: MYLIB.H
int max(int a, int b)
{
return (a>b? a: b);
}
 Thư viện 2. tên tệp: MATHFUNC.H
#include "mylib.h"
int max(int a, int b)
{
return (a>b? a: b);
}
Hàm main của chúng ta nhập 3 số, in ra max của từng cặp số và max của cả 3 số. Chương trình cần phải sử dụng cả 2 thư viện.
#include "mylib.h"
#include "mathfunc.h"
main()
{
int a, b, c;
cout << "a, b, c = " ; cin >> a >> b >> c;
cout << max(a,b) << max(b,c) << max(a,c) << max(a,b,c) ;
}
Trước khi dịch chương trình, bộ tiền xử lý sẽ chèn các thư viện vào trong tệp chính (chứa main()) trong đó mylib.h được chèn vào 2 lần (một lần của tệp chính và một lần của mathfunc.h), do vậy khi dịch chương trình, C++ sẽ báo lỗi (do hàm int max(inta, int b) được khai báo hai lần). Để khắc phục tình trạng này trong mylib.h ta thêm chỉ thị mới như sau:
// tệp mylib.h
#ifndef _MYLIB_ // nếu chưa định nghĩa tên gọi _MYLIB_
#define _MYLIB_ // thì định nghĩa nó
int max(int a, int b) // và các hàm khác
{
return (a>b? a: b);
}
#endif
Như vậy khi chương trình dịch xử lý mylib.h lần đầu do _MYLIB_ chưa định nghĩa nên máy sẽ định nghĩa từ này, và dịch đoạn chương trình tiếp theo cho đến #endif. Lần thứ hai khi gặp lại đoạn lệnh này do _MYLIB_ đã được định nghĩa nên chương trình bỏ qua đoạn lệnh này không dịch.
Để cẩn thận trong cả mathfunc.h ta cũng sử dụng cú pháp này, vì có thể trong một chương trình khác mathfunc.h lại được sử dụng nhiều lần.

BÀI TẬP
Con trỏ
1. Hãy khai báo biến kí tự ch và con trỏ kiểu kí tự pc trỏ vào biến ch. Viết ra các cách gán giá trị ‘A’ cho biến ch.
2. Cho mảng nguyên cost. Viết ra các cách gán giá trị 100 cho phần tử thứ 3 của mảng.
3. Cho p, q là các con trỏ cùng trỏ đến kí tự c. Đặt *p = *q + 1. Có thể khẳng định: *q = *p - 1 ?
4. Cho p, q là các con trỏ trỏ đến biến nguyên x = 5. Đặt *p = *q + 1; Hỏi *q ?
5. Cho p, q, r, s là các con trỏ trỏ đến biến nguyên x = 10. Đặt *q = *p + 1; *r = *q + 1; *s = *r + 1. Hỏi giá trị của biến x ?
6. Chọn câu đúng nhất trong các câu sau:
A: Địa chỉ của một biến là số thứ tự của byte đầu tiên máy dành cho biến đó.
B: Địa chỉ của một biến là một số nguyên.
C: Số học địa chỉ là các phép toán làm việc trên các số nguyên biểu diễn địa chỉ của biến
D: a và b đúng
7. Chọn câu sai trong các câu sau:
A: Các con trỏ có thể phân biệt nhau bởi kiểu của biến mà nó trỏ đến.
B: Hai con trỏ trỏ đến các kiểu khác nhau sẽ có kích thước khác nhau.
C: Một con trỏ kiểu void có thể được gán bởi con trỏ có kiểu bất kỳ (cần ép kiểu).
D: Hai con trỏ cùng trỏ đến kiểu cấu trúc có thể gán cho nhau.
8. Cho con trỏ p trỏ đến biến x kiểu float. Có thể khẳng định ?
A: p là một biến và *p cũng là một biến
B: p là một biến và *p là một giá trị hằng
C: Để sử dụng được p cần phải khai báo float *p; và gán *p = x;
D: Cũng có thể khai báo void *p; và gán (float)p = &x;
9. Cho khai báo float x, y, z, *px, *py; và các lệnh px = &x; py = &y; Có thể khẳng định ?
A: Nếu x = *px thì y = *py B: Nếu x = y + z thì *px = y + z
C: Nếu *px = y + z thì *px = *py + z D: a, b, c đúng
10. Cho khai báo float x, y, z, *px, *py; và các lệnh px = &x; py = &y; Có thể khẳng định ?
A: Nếu *px = x thì *py = y B: Nếu *px = *py - z thì *px = y - z
C: Nếu *px = y - z thì x = y - z D: a, b, c đúng
11. Không dùng mảng, hãy nhập một dãy số nguyên và in ngược dãy ra màn hình.
12. Không dùng mảng, hãy nhập một dãy số nguyên và chỉ ra vị trí của số bé nhất, lớn nhất.
13. Không dùng mảng, hãy nhập một dãy số nguyên và in ra dãy đã được sắp xếp.
14. Không dùng mảng, hãy nhập một dãy kí tự. Thay mỗi kí tự ‘a’ trong dãy thành kí tự ‘b’ và in kết quả ra màn hình.
Con trỏ và xâu kí tự
15. Giả sử p là một con trỏ kiểu kí tự trỏ đến xâu "Tin học". Chọn câu đúng nhất trong các câu sau:
A: cout << p sẽ in ra dòng "Tin học" B: cout << p sẽ in ra dòng "Tin học"
C: cout << p sẽ in ra chữ cái 'T' D: b và c đúng
16. Xét chương trình (không kể các khai báo file nguyên mẫu):
char st[] = "tin học";
main() {
char *p; p = new char[10];
for (int i=0; st[i] != '\0'; i++) p[i] = st[i];
}
Chương trình trên chưa hoàn chỉnh vì:
A: Sử dụng sai cú pháp toán tử new
B: Sử dụng sai cú pháp p[i] (đúng ra là *(p+i))
C: Xâu p chưa có kết thúc
D: Cả a, b, c, đều sai
17. Để tính độ dài xâu một sinh viên viết đoạn chương trình sau:
char *st;
main()
{
int len = 0; gets(st); while (st++ != '\0') len++; printf("%d",len);
}
Hãy chọn câu đúng nhất:
A: Chương trình trên là hoàn chỉnh B: Cần thay len++ bởi ++len
C: Cần thay st++ bởi *st++ D: Cần thay st++ != '\0' bởi st++ == '\0'
18. Cho xâu kí tự (dạng con trỏ) s. Hãy in ngược xâu ra màn hình.
19. Cho xâu kí tự (dạng con trỏ) s. Hãy copy từ s sang xâu t một đoạn bắt đầu tại vị trí m với độ dài n.
20. Cho xâu kí tự (dạng con trỏ) s. Hãy thống kê tần xuất xuất hiện của các kí tự có trong s. In ra màn hình theo thứ tự giảm dần của các tần xuất (tần xuất là tỉ lệ % số lần xuất hiện của x trên tổng số kí tự trong s).
Hàm
21. Chọn câu sai trong các câu sau đây:
A: Hàm không trả lại giá trị thì không cần khai báo kiểu giá trị của hàm.
B: Các biến được khai báo trong hàm là cục bộ, tự xoá khi hàm thực hiện xong
C: Hàm không trả lại giá trị sẽ có kiểu giá trị ngầm định là void.
D: Hàm là đơn vị độc lập, không được khai báo hàm lồng nhau.
22. Chọn câu đúng nhất trong các câu sau đây:
A: Hàm phải được kết thúc với 1 câu lệnh return
B: Phải có ít nhất 1 câu lệnh return cho hàm
C: Các câu lệnh return được phép nằm ở vị trí bất kỳ trong thân hàm
D: Không cần khai báo kiểu giá trị trả lại của hàm nếu hàm không có lệnh return
23. Chọn câu sai trong các câu sau đây:
A: Số tham số thực sự phải bằng số tham số hình thức trong lời gọi hàm
B: Các biến cục bộ trong thân hàm được chương trình dịch cấp phát bộ nhớ
C: Các tham số hình thức sẽ được cấp phát bộ nhớ tạm thời khi hàm được gọi
D: Kiểu của tham số thực sự phải bằng kiểu của tham số hình thức tương ứng với nó trong lời gọi hàm
24. Để thay đổi giá trị của tham biến, các đối của hàm cần khai báo dưới dạng:
A: biến bình thường và tham đối được truyền theo giá trị
B: biến con trỏ và tham đối được truyền theo giá trị
C: biến bình thường và tham đối được truyền theo địa chỉ
D: biến tham chiếu và tham đối được truyền theo giá trị
25. Viết hàm tìm UCLN của 2 số. áp dụng hàm này (AD: ) để tìm UCLN của 4 số nhập từ bàn phím.
26. Viết hàm kiểm tra một số nguyên n có là số nguyên tố. AD: In ra các số nguyên tố bé hơn 1000.
27. Viết hàm kiểm tra một số nguyên n có là số nguyên tố. AD: In các cặp số sinh đôi < 1000. (Các số "sinh đôi" là các số nguyên tố mà khoảng cách giữa chúng là 2).
28. Viết hàm kiểm tra một năm có là năm nhuận. AD: In ra các năm nhuận từ năm 1000 đến 2000.
29. Viết hàm xoá dấu cách đầu tiên trong một xâu. AD: Xoá tất cả dấu cách trong xâu.
30. Viết hàm thay 2 dấu cách bởi 1 dấu cách. AD: Cắt các dấu cách giữa 2 từ của một xâu về còn 1 dấu cách.
31. Viết hàm tráo đổi giá trị của 2 số. AD: sắp xếp dãy số.
32. Viết hàm giải phương trình bậc 2. Dùng chương trình con này tìm nghiệm của một phương trình chính phương bậc 4.
33. Số hoàn chỉnh là số bằng tổng mọi ước của nó (Ví dụ 6 = 1 + 2 + 3). Hãy in ra mọi số hoàn chỉnh từ 1 đến 100.
34. Tính tổng của dãy phân số. In ra màn hình kết quả dưới dạng phân số tối giản.
35. Nhập số tự nhiên chẵn n > 2. Hãy kiểm tra số này có thể biểu diễn được dưới dạng tổng của 2 số nguyên tố hay không ?.
36. In tổng của n số nguyên tố đầu tiên.
37. Tính phần diện tích giới hạn bởi hình tròn bán kính R và hình vuông ngoại tiếp của nó.
38. Chuẩn hoá một xâu (cắt kí tự trắng 2 đầu, cắt bớt các dấu trắng (chỉ để lại 1) giữa các từ, viết hoa đầu từ).
39. Viết chương trình nhập số nguyên lớn (không quá một tỷ), hãy đọc giá trị của nó bằng cách in ra xâu kí tự tương ứng với giá trị của nó. Ví dụ 1094507 là “Một triệu, (không trăm) chín tư nghìn, năm trăm linh bảy đơn vị”.
40. Viết chương trình sắp xếp theo tên một mảng họ tên nào đó.
41. Tìm tất cả số tự nhiên có 4 chữ số mà trong mỗi số không có 2 chữ số nào giống nhau.
42. Nhập số tự nhiên n. Hãy biểu diễn n dưới dạng tích của các thừa số nguyên tố.
Đệ qui
43. Nhập số nguyên dương N. Viết hàm đệ qui tính:
a.
b.
1. Nhập số nguyên dương n. Viết hàm đệ qui tính:
a. n dấu căn
b. n dấu chia
44. Viết hàm đệ qui tính n!. áp dụng chương trình con này tính tổ hợp chập k theo công thức truy hồi: C(n, k) = n!/(k! (n-k)!)
45. Viết hàm đệ qui tính số fibonaci thứ n. Dùng chương trình con này tính f(2) + f(4) + f(6) + f(Cool.
46. Viết dưới dạng đệ qui các hàm
a. daoxau b. UCLN c. Fibonaci d. Tháp Hà Nội
47. Viết macro tráo đổi nội dung 2 biến. AD: Sắp xếp dãy số.
Về Đầu Trang Go down
https://laithanh.forumvi.com
 
Chuong4- Ham va chuong trinh
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» Chuong4- Ham va chuong trinh
» Chuong4- Ham va chuong trinh
» Thumbs down Chương trình virus kingsoft
» Lập trình thay đổi Component Palette của Delphi IDE

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
๑۩۞۩๑ ♥(¯`•▒»¦ηЋǿċ_ßµị_¦«▒• ´¯)♥๑۩۞۩๑  :: Lập trình-
Chuyển đến